ĐĂNG TIN
logo
Online:
Visits: 1,691,179,705
Stories: 8,401,985
Profile image
0
0
Nguồn: www.yhoccotruyenvietnam.com
Trang tin cá nhân | Bài đã đăng
Lượt xem

Hiện tại:
1h trước: 1
24h trước: 1
Tổng số: 29
Danh từ huyệt vị châm cứu – Phần 14: Túc Thái Dương Bàng Quang Kinh (Tiếp theo và hết phần)
Thursday, December 18, 2014 23:54
% of readers think this story is Fact. Add your two cents.


VII.TÚC THÁI DƯƠNG BÀNG QUANG KINH
(Khí huyết của bàng quang đi học theo phần dương nhiều của chân)
CÁCH TÌM ĐÚNG HUYỆT :


30.BẠCH HOÀN DU :白環俞

•Đáp ứng yêu cầu của tròn mà trắng
-Vị trí : Ngang lỗ thứ tư mảng xương cùng, cách giữa cột sống 1,5 thốn
-Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’
-Chủ trị : Đau thần kinh tọa, đau thần kinh xương cùng, viêm màng trong dạ con, bệnh tật ở giang môn (lỗ đít), trẻ em di chứng sau bại liệt, cột sống thắt lưng đau cấp, chân và đầu gối bất toại, di tinh, băng ở trong, khí hư, đau sán khí, đái ỉa không dễ, sốt rét ôn (ôn ngược), thắt lưng và cột sống lạnh đau không nằm được lâu, lao tổn hư phong, gân co cánh tay rút lại, hư nhiệt bế tắc.
-Tác dụng phối hợp : với Tử cung, Huyết hải, Tam âm giao trị mãn tính viêm xoang chậu, với Trường Cường, Thừa sơn trị lòi dom, với Ủy trung thị lưng trên liền với lưng dưới đau.
31.THƯỢNG LIÊU :上髎
•Lỗ trên cùng
-Vị trí : Giữa lỗ thứ nhất mảng xương cùng, có nhánh nối Túc thái dương, Thiếu dương ở đó.
-Cách châm cứu : Châm đứng 1,5 – 3 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 20’
-Chủ trị : Viêm trứng dái, viêm phần phụ, kinh nguyệt không đều, tiểu tiện khó, các bệnh đường tiết niệu, lưng dưới đau, đau thần kinh tọa, trĩ, thần kinh suy nhược, bệnh ở khớp cùng chậu, thúc dẫn đẻ, khí hư quá nhiều, viêm xoang chậu, chi dưới bại liệt, di chứng bại liệt trẻ em, nôn ngược lên, đầu gối lạnh đau, mũi chảy máu cam, sốt rét nóng lạnh, âm lòi ra, tuyệt tự.
-Tác dụng phối hợp : Đại Lý Triệu Khanh nạn phong một bên, không thể quỳ xuống đứng lên, Châu Quyền châm Thượng liêu, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Cự hu, Hạ liêm có thể quỳ dậy ngay.
Tâm liêu trị chung các chứng đau, cho nên phối hợp với Quan nguyên thấu Trung cực, Tam âm giao trị hành kinh đau bụng, với Túc tam lý, Tam âm giao, Huyết hải, Tử cung, Khí hải, Quan nguyên trị công năng tính tử cung xuất huyết, với Trường cường, Từa sơn trị rách lỗ đít, Thượng liêu, Thứ liêu phối hợp với Hợp cốc, Tam âm giao có thể thúc đẻ.
32.THỨ LIÊU :次髎
•Lỗ thứ hai
-Vị trí : Giữa lỗ thứ 2 mảng xương cùng
-Cách châm cứu : Như Thượng liêu
-Chủ trị : Như Thượng liêu, thêm : Dưới tim rắn chướng, đau lưng co xuống âm hộ, đau không thể chịu dược.
33.TRUNG LIÊU :中髎
•Lỗ ở giữa
-Vị trí : Giữa lỗ thứ 3 mảng xương cùng, chỗ Túc quyết âm, Thiếu dương kết hội ở đó.
-Cách châm cứu : Như Thượng liêu
-Chủ trị : Như Thượng Liêu, thêm : ỉa như cháo loãng.
34.HẠ LIÊU :下髎
•Lỗ dưới cùng
-Vị trí : Giữa lỗ thứ 4 mảng xương cùng
-Cách châm cứu : Như Thượng liêu
-Chủ trị : Như Thượng liêu.
Thêm : Con gái đau ở dưới, mồ hôi ra không cầm, đau ở trung dẫn xuống bụng dưới cấp đau.
35.HỘI DƯƠNG : 會陽
•Chỗ dương khí hội họp
•Có tên là Lợi cơ
-Vị trí : Ở ngang dưới xương đuôi (đốt 1 sống cụt), sang mỗi bên 5 phân
-Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1 – 1,5 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 20’
-Chủ trị : Hành kinh đau bụng, khí hư quá nhiều, liệt dương, ỉa chảy, trĩ, bụng lạnh, khí lạnh, khí nóng, ruột có tập quán ra máu, dương khí hư hỏng, âm bộ ra mồ hôi thấp
36.PHỤ PHÂN : 附分
•Chỗ nhánh phân chia (chỗ phân nhánh)
-Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống 2 sang ngang 3 thốn, Thủ túc thái dương hội ở đó
-Cách châm cứu : Châm chếch 5 – 8 phân, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’
-Chủ trị : Vai, cổ cứng đau, đau thần kinh liên sườn, khuỷu và cánh tay tê bại, phong lạnh trọ ở trong chân lông (Tấu lý).
37.PHÁCH HỘ : 魄戶
•Cửa của vía (khí phách)
-Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống 3 sang ngang 3 thốn
-Cách châm cứu : Câm chếch 5 phân, đến 1,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’
-Chủ trị : Viêm phế quản, hen xuyễn, xiêm mạc lồng ngực, nôn mửa, đau xương bả vai, lao phổi, phổi không mở trương ra được, phế yếu teo, tam thi tấu chú.
38.CAO HOANG DU : 膏肓俞
•Đáp ứng yêu cầu của khoảng trống dưới tim và trên hoành cách
-Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống lưng 4, sang ngang 3 thốn. Theo sách CCĐT thì bị trí huyệt ở dưới đốt sống thứ 4 là 1 phần, trên đốt sống thứ 5 là 2 phần.
-Cách châm cứu : Châm chếch 0,5 – 1 thốn, cứu 7 mồi, hơ 15 – 30’
-Chủ trị : Lao phổi, Viêm phế quản, viêm mạc lồng ngực, thần kinh suy nhược, bệnh lâu sức yếu, hư tổn lao thương, ho nghịch thổ huyết nghẹn cách, tỳ vị hư nhược, di mộng thất tinh, hay quên, cột sống lưng trên đau, phát cuồng, bệnh đàm, không chỗ nào chẳng chữa.
-Tác dụng phối hợp : Với Phế du, Thận du, cứu trị lao phổi, với Thiên đột, Xuyên tức trị hem xuyễn, với cứu Quan nguyên, cứu Túc tam lý trị bệnh lâu ngày suy nhược, với Bách lao trị lao.
* Theo Tả truyện, Thành công được 10 năm, Tấn hầu bị bệnh, tìm thấy ở nước Tần, Tần sai thầy thuốc tên là Hoãn làm việc đó. Khi thầy thuốc chưa đến, Công nằm mộng thấy bệnh là 2 đứa trẻ cứng tắng nói với nhau : Ông ấy là Lương y à ? Sợ làm hại ta ! Biết chạy đi đâu được ? Một đứa nói : Ở hoang chi thượng, cao chi hạ thì chẳng việc gì ! Khi thầy thuốc đến cũng bảo rằng : Bệnh này tôi không thể làm gì được, vì nó ở hoang chi thượng, cao chị hạ, dùng phép công ở đó không được, phép đạt ở đó không tới, thuốc đã chẳng đến, không thể làm gì đươc ! Công nói rằng đây đúng là lương y vậy, liền tạ lễ nồng hậu để thầy quay về.
*Ở đoạn khác, sách CCĐT ghi rằng : Tuổi người ta ngoài Nhị tuần nói có thể cứu hai huyệt đó, nhưng cần phải cứu 2 huyệt Túc tam lý để dẫn hỏa khí đi xuống, để vững cái gốc. Nếu như chưa qua khỏi tuổi trẻ mà cứu ở đó, sợ hỏa khí thịnh, thượng tiêu làm nhiệt. Một lần thấy thầy thuốc không phân già trẻ, lại thường không châm tả Tam lý đã đưa đến hư hỏa thượng viêm, đó là do không trải qua nghe thấy miệng người ta nói mà đã làm bậy. Như thế làm sao mà khỏi được bệnh. Người bệnh cứu ở đó, tất châm Túc tam lý hoặc khí hải, lại thanh tâm tuyệt dục, tham duyệt các kinh trước, sau, giữ đều như thế thì bệnh tật nào không khỏi.
39.THẦN ĐƯỜNG : 神堂
•Nhà ở của thần khí
-Vị trí : Ở dưới mỏm gai đốt sống thứ 5, sang ngang mỗi bên 3 thốn
-Cách châm cứu : Châm chếch 0,5 – 1 thốn, cứu 7 mồi, hơ 5 – 10’
-Chủ trị : Bệnh tim, viêm phế quản, hen xuyễn, đau bả vai, đau thần kinh liên sườn, bệnh tâm trạng, lưng dưới, lưng trên cột sống cứng cấp không thể cúi ngửa, nóng rét lai rai, ngực tức, khí nghịch xông lên có khi nghẹn.
40.Y HI : 噫嘻
•Khi ấn tay vào huyệt thì có phản ứng đau, bệnh nhân kêu lên Y hi, do đó có tên.
-Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống thứ 6, sang ngang mỗi bên 3 thốn
-Cách châm cứu : Châm chếch 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’
-Chủ trị : Viêm màng bao tim, đau thần kinh liên sườn, nấc, nôn mửa, choáng váng, hen xuyễn, sốt rét, đại phong mồ hôi không ra, bụng chướng khí, trong ngực đau dẫn sang thắt lưng và lưng trên, mắt hoa, mắt đau, mũi chảy máu cam, cánh tay và cạnh trong bả vai đau, không thể cúi ngửa, trẻ em khi ăn đầu đau, ngũ tâm nhiệt.
41.CÁCH QUAN : 膈關
•Có quan hệ với hoành cách
-Vị trí : Ở dưới mỏm gai đốt sống thứ 7 sang ngang mỗi bên 3 thốn
-Cách châm cứu : Châm chếch 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’
-Chủ trị : Đau thần kinh liên sườn, nôn mửa, nấc, cột sống phía trên cứng đau, co thắt thực quản, dạ dày xuất huyết, ỉa không hạn chế, đái vàng.
42.HỒN MÔN : 魂門
•Cửa của linh hồn
-Vị trí : Dưới mỏm gai thứ 9 sang ngang mỗi bên 3 thốn
-Cách châm cứu : Châm chếch 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’
-Chủ trị :  Bệnh gan, viêm mạc lồng ngực, viêm màng trong tim, đau dạ dày, tiêu hóa kém, thần kinh suy nhược, bệnh mệt, thi quyết tẩu chú, ăn uống không xuống, bụng kêu như sấm, ỉa không hạn chế, đái vàng đỏ.
43.DƯƠNG CƯƠNG : 陽綱

•Bộ phận chủ yếu của dương khí
-Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống 10 sang ngang mỗi bên 3 thốn
-Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’
123NextView as Single Page
Tin nổi bật trong ngày
Tin mới nhất

Register

Newsletter

Email this story
If you really want to disable all recommended stories, click on OK button. After that, you will be redirect to your options page.