TQ quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ và tác động đến VN
Monday, February 23, 2015 18:37
% of readers think this story is Fact. Add your two cents.
(1) Cân nhắc giữa ổn định và cải cách kinh tế phục vụ mục tiêu QTH đồng NDT. Để hoàn toàn thúc đẩy QTH đồng NDT, TQ cần phải thực hiện việc tự do hóa hoàn toàn tài khoản vốn, theo đuổi chính sách tỷ giá linh hoạt và tự do hóa lãi suất ngân hàng. Đây là những điều kiện khó khăn đối với TQ bởi những thay đổi chính sách như vậy rất có thể sẽ dẫn tới các xáo trộn trong nền kinh tế và thậm chí làm giảm đà tăng trưởng cao của TQ. Trong khi đó, nếu không tự do hóa tài khoản vốn, cho phép chuyển đổi tự do đồng NDT, thị trường đồng NDT ở nước ngoài sẽ không hình thành đầy đủ. Không có một thị trường đồng NDT ở nước ngoài, TQ không thể đạt được mục tiêu QTH đồng NDT.
(2) Thị trường tài chính TQ chưa phát triển đầy đủ. Đây có lẽ là khó khăn lớn nhất của TQ nhằm hiện thực hóa việc QTH đồng NDT. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy mức độ phát triển cao của thị trường tài chính đóng vai trò thiết yếu để thúc đẩy một đồng tiền trở thành đồng tiền quốc tế. Thị trường tài chính TQ hiện nay có nhiều ngân hàng tuy nhiên lại thiếu đi sự phát triển theo chiều sâu và không có một thị trường vốn đầy đủ. Điều này là một trong các nguyên nhân của tình trạng hoạt động tín dụng phi ngân hàng[19] nở rộ và không được kiểm soát của thị trường tài chính TQ. Do vậy, phát triển thị trường tài chính sâu rộng hơn là yêu cầu bắt buộc đối với TQ trong quá trình QTH đồng NDT. Tuy nhiên, quá trình này đòi hỏi thời gian và liên quan đến các biện pháp cải cách nhiều mặt của nền kinh tế.
Tác động tới Việt Nam
Trong nhiều năm qua, TQ đã trở thành đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam. Việc TQ thực hiện mục tiêu QTH đồng NDT sẽ có ảnh hưởng nhiều tới kinh tế trong nước, đặc biệt trong hai lĩnh vực ngoại thương và đầu tư.
4.1. Đối với hoạt động ngoại thương
Quan hệ thương mại VN-TQ từ lâu đã mang đặc điểm Bắc-Nam, đồng thời, Việt Nam nhập siêu rất lớn từ TQ. Quá trình QTH đồng NDT sẽ có tác động tích cực trong dài hạn và có thể gây ra một số khó khăn trong ngắn hạn với ngoại thương của Việt Nam, cụ thể:
Khi TQ thực hiện mục tiêu QTH đồng NDT, đồng NDT nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng giá so với đồng tiền nước ta (VND) vì hai nguyên nhân: Thứ nhất, tỷ giá VND/NDT đã liên tục tăng trong thời gian qua;[20] Thứ hai, các nước muốn QTH đồng tiền đều phải thực hiện việc tự do hóa tỷ giá hối đoái. Một trong các nguyên nhân TQ giữ cho giá trị của đồng NDT liên tục tăng so với đồng đô-la Mỹ là cũng nhằm đưa giá trị đồng NDT về gần với cân bằng thực sự trên thị trường, tạo bước đệm cho việc thả nổi tỷ giá khi thời cơ đến. Như vậy, trong ngắn hạn, hàng hóa nhập khẩu từ TQ vào VN sẽ trở nên đắt hơn và có lợi cho hàng xuất khẩu của VN sang TQ. Tuy nhiên, do nhập khẩu từ TQ chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu của VN, QTH đồng NDT thực chất sẽ làm cho các doanh nghiệp VN gặp khó khăn, đặc biệt trong ngắn hạn khi các doanh nghiệp chưa kịp điều chỉnh hợp đồng và chưa tìm được nguồn nhập khẩu thay thế.
Trong dài hạn, đây là cơ hội cho VN thực hiện hai mục tiêu: cải thiện thâm hụt cán cân thương mại với TQ và tìm nguồn hàng nhập khẩu thay thế, tránh tình trạng phụ thuộc cao vào hàng nhập khẩu TQ như hiện nay.
4.1. Đối với hoạt động đầu tư
QTH đồng NDT sẽ phần nào làm giảm lợi thế cạnh tranh của TQ trong thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) do đồng NDT sẽ tăng giá, lãi suất trong nước của TQ có thể tăng cao hơn, lương và các chi phí khác của TQ cũng đang tăng… Do vậy, Việt Nam có nhiều lợi thế thu hút được dòng dịch chuyển FDI từ TQ.
Bên cạnh đó, QTH đồng NDT cũng sẽ đi kèm theo việc TQ thực hiện tự do hóa tài khoản vốn. Với lãi suất trong nước tăng cao, lợi nhuận của việc đầu tư giảm đi, nhiều doanh nghiệp TQ cũng có thể sẽ lựa chọn đầu tư ra nước ngoài. Kết hợp với triển vọng Việt Nam gia nhập TPP, dòng vốn đầu tư từ TQ vào VN sẽ có thể tăng cao trong thời gian tới.
Một số đề xuất
Thứ nhất, cân nhắc đến nhân tố đồng NDT sẽ tăng giá trong việc thỏa thuận vay và nhận viện trợ của TQ bằng đồng NDT.
Thứ hai, đồng NDT tăng giá cũng đồng nghĩa với việc xuất khẩu của TQ sẽ giảm,[21] kéo theo việc nhập khẩu nguyên liệu sẽ giảm đi, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam sang TQ cũng cần lường trước tác động này.
Thứ ba, Việt Nam nhập khẩu nhiều các mặt hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu… đây là các đầu vào quan trọng của sản xuất nông nghiệp, giá thành cao sẽ gây khó khăn cho sản xuất trong nước, do đó, cần có những điều chỉnh phù hợp về chính sách và định hướng thị trường với các mặt hàng này trong trường hợp đồng NDT lên giá.
Thứ tư, cần có biện pháp rà soát các dự án đầu tư FDI vào Việt Nam trong thời gian tới, đặc biệt là các dự án đầu tư FDI từ TQ và Hong Kong. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài của TQ tại Việt Nam đóng góp ngân sách không lớn, tiến độ triển khai dự án chậm và công nghệ thấp. Hơn nữa, một số doanh nghiệp đầu tư của Hong Kong vào Việt Nam thực chất là các doanh nghiệp TQ. Điều này rất khó xác định và đòi hỏi quá trình thẩm định, phê duyệt dự án cẩn trọng.
Phụ lục: So sánh đồng NDT hiện nay với quá trình QTH của một số đồng tiền quốc tế khác
(đồng đô-la Mỹ từ năm 1913-1925; đồng Deutsche Mark Đức trong những năm 1970 và đồng Yên Nhật trong những năm 1990)
Giống nhau
· Kinh tế các nước này đều tăng trưởng nhanh, có lợi thế về sản xuất và chiếm giữ vị trí dẫn đầu thế giới về ngoại thương;
· Thị trường trái phiếu nội tệ ở nước ngoài tạo nguồn huy động vốn dồi dào với chi phí trả lãi thấp;
· Thặng dư thương mại và kinh tế trong nước hưởng lợi nhờ chính sách đồng nội tế yếu;
· Kiểm soát dòng luân chuyển vốn nhằm duy trì tỷ giá cùng lãi suất thấp.
Khác biệt
· Các nước đi trước TQ khi thực hiện QTH đồng tiền của mình đều thực hiện mở cửa cho dòng luân chuyển vốn tự do;
· Các nước đi trước ở thời điểm QTH đồng tiền có trình độ phát triển cao, GDP/đầu người thuộc nhóm dẫn đầu thế giới;
· Trình độ phát triển của công nghệ sản xuất và thị trường vốn của các nước đi trước vượt nhiều so với TQ hiện nay;
· NHTƯ các nước trên cũng có sự độc lập cao, giúp họ theo đuổi chính sách QTH đồng tiền một cách triệt để mà không phải cân nhắc các lợi ích chính trị khác;
· Nhu cầu đồng NDT thực chất chỉ xuất phát từ các công ty có làm ăn với TQ. Trong cả các trường hợp có nhu cầu NDT phục vụ mục đích khác, việc trao đổi cũng chỉ diễn ra tại một số trung tâm giao dịch do TQ chưa mở cửa tài khoản vốn;
Cuối cùng, chính sách QTH đồng tiền của các nước đi trước phù hợp với nhu cầu và động lực của các lực lượng tham gia thị trường (Nhật Bản thậm chí còn chậm chạm và không thúc đẩy việc QTH đồng tiền)
Bài viết thể hiện quan điểm riêng của tác giả Nguyễn Minh Khôi, tốt nghiệp thạc sĩ trường Đại học Hitotsubashi, Tokyo, Nhật Bản, và hiện đang công tác tại Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Tài chính.
——————
Tài liệu tham khảo
Yin-Wong Cheung (2014), The Role of Offshore Financial Centers in the Process of Renminbi Internationalization, ADBI No. 472.
Liqing Zhang and Kunyu Tao (2014), The Benefits and Costs of Renminbi Internationalization, ADBI No. 48.
Gao, Haihong and Yongding Yu (2009), Internationalization of the Renminbi, Kỷ yếu hội thảo Bank of Korea-BIS Seminar, Seoul (19-20 March).
Arthur R. Kroeber (2013), China’s Global Currency: Lever for Financial Reform, The Brookings Institution.
IMF (2014) 2014 Article IV Consultation-Staff Report; Press Release; And Statement By The Executive Director For The People’s Republic Of China.
Nargiza Salidjanova (2014), The RMB’s Long Road to Internationalization, U.S.-China Economic and Security Review Commission Economic Issue Brief No. 5.
SWIFT (2014), White paper RMB internationalisation: Perspectives on the future of RMB clearing
____________, White paper RMB Internationalisation: Implications for the global financial industry
____________, SWIFT RMB Monthly Tracker 2015
*****
Chú thích: