Cộng hòa Séc là một quốc gia đa đảng theo chế độ dân chủ nghị viện. Theo hiến pháp, tổng thống là người đứng đầu nhà nước còn thủ tướng là người điều hành chính phủ.
Tổng thống Cộng hòa Séc được bầu bởi Quốc hội với nhiệm kỳ 5 năm. Theo Hiến pháp, một tổng thống không được phép nắm quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Tổng thống có vai trò chủ yếu về mặt nghi thức song ông cũng có thể dừng thông qua một đạo luật hoặc giải tán quốc hội trong những trường hợp đặc biệt. Tổng thống hiện nay của Cộng hòa Séc là ông Václav Klaus. Mới đây Cộng hòa Séc đã thông qua bộ luật mới về việc bầu cử tổng thống trực tiếp, tức là tổng thống sẽ được người dân bầu ra chứ không do Quốc hội bầu như trước nữa.
Thủ tướng Cộng hòa Séc là người đứng đầu chính phủ. Thủ tướng nắm trong tay nhiều quyền lực lớn như quyết định các vấn đề đối nội và đối ngoại, triệu tập quốc hội và chọn ra các bộ trưởng của chính phủ. Thủ tướng hiện nay của Cộng hòa Séc là ông Petr Nečas.
Quốc hội của Cộng hòa Séc được tổ chức theo mô hình lưỡng viện, bao gồm hạ viện và thượng viện. Hạ viện (Poslanecká sněmovna) gồm 200 ghế còn thượng viện (Senát) bao gồm 81 ghế. Tại Cộng hòa Séc có 14 khu vực bầu cử tương ứng với 14 khu vực hành chính của cả nước.
Tòa án Hiến pháp (hay Tòa án Lập pháp) của Cộng hòa Séc gồm có 15 thành viên và có nhiệm kỳ 10 năm. Các thành viên của Tòa án Hiến pháp được chỉ định bởi tổng thống và được thông qua bởi thượng viện.
Là một quốc gia đa đảng, chính trường Cộng hòa Séc có sự tham gia của rất nhiều đảng phái. Chẳng hạn trong kỳ bầu cử vào Hạ viện Quốc hội Séc tiến hành ngày 28 và 29 tháng 5 năm 2010 đã có tới 27 đảng phái và tổ chức chính trị đăng ký tham gia. Hai đảng có ảnh hưởng lớn nhất ở Cộng hòa Séc là Đảng Dân chủ Công dân (Občanská demokratická strana) và Đảng Xã hội Dân chủ Séc (Česká strana sociálně demokratická). Hệ thống chính trị của cộng hòa Séc vẫn còn nhiều vấn đề người dân chưa hài lòng nhưng dù sao thì nó vẫn thể hiện được tính vượt trội của một nhà nước đa đảng[6]
Quân đội
Quân đội Séc gồm có lục quân, không quân và lực lượng hậu cần đặc biệt. Quân đội Séc ngày nay là một phần của Quân đội Tiệp Khắc trước kia, vốn là một trụ cột quan trọng của Hiệp ước Warsaw cho đến tận năm 1989. Kể từ khi gia nhập NATO vào ngày 12 tháng 3 năm 1999, lực lượng quân đội Séc đã có những sự thay đổi dáng kể về nhiều mặt. Tuy số lượng binh lính giảm xuống còn khoảng 67.000 nhưng về mặt chất lượng lại được nâng cao và trình độ tổ chức chuyên nghiệp hơn. Năm 2004, chế độ nghĩa vụ quân sự bắt buộc bị giải thể[7].
Lực lượng quân đội Séc ngoài nhiệm vụ phòng thủ, bảo vệ đất nước còn tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên Hiệp Quốc tại Iraq, Afghanistan, Bosna và Hercegovina, Kosovo. Năm 2005, ngân sách quốc phòng của Cộng hòa Séc đạt khoảng hơn 2 tỉ USD, chiếm 1,81% GDP[8].
Phân chia hành chính
-
Bài chi tiết: Phân cấp hành chính Cộng hòa Séc
Bắt đầu từ năm 2000, Cộng hòa Séc được chia thành 13 khu vực (kraje hoặc kraj) và một thành phố thủ đô là Praha. Mỗi khu vực có một Hội đồng Địa phương (krajské zastupitelstvo) được bầu chọn qua bầu cử và người lãnh đạo riêng (hejtman). Ở Praha, quyền lực được thi hành bởi Hội đồng Thành phố và thị trưởng của Praha.
Kí hiệu | Khu vực | Thủ phủ | Dân số (năm 2004) | Dân số (năm 2007) |
---|---|---|---|---|
A | Thủ đô Praha (Hlavní město Praha) | 1.170.571 | 1.194.407 | |
S | Vùng Bohemian Trung tâm (Středočeský kraj) | văn phòng đặt tại Praha | 1.144.071 | 1.181.374 |
C | Vùng Nam Bohemian (Jihočeský kraj) | České Budějovice | 625.712 | 630.487 |
P | Vùng Plzeň (Plzeňský kraj) | Plzeň | 549.618 | 555.491 |
K | Vùng Karlovy Vary (Karlovarský kraj) | Karlovy Vary | 304.588 | 305.348 |
U | Vùng Ústí nad Labem (Ústecký kraj) | Ústí nad Labem | 822.133 | 824.490 |
L | Vùng Liberec (Liberecký kraj) | Liberec | 427.563 | 431.523 |
H | Vùng Hradec Králové (Královéhradecký kraj) | Hradec Králové | 547.296 | 550.168 |
E | Vùng Pardubice (Pardubický kraj) | Pardubice | 505.285 | 508.250 |
M | Vùng Olomouc (Olomoucký kraj) | Olomouc | 635.126 | 640.248 |
T | Vùng Moravian-Silesian (Moravskoslezský kraj) | Ostrava | 1.257.554 | 1.249.337 |
B | Vùng Nam Moravian (Jihomoravský kraj) | Brno | 1.123.201 | 1.133.636 |
Z | Vùng Zlín (Zlínský kraj) | Zlín | 590.706 | 589.897 |
J | Vùng Vysočina (Vysočina kraj) | Jihlava | 517.153 | 512.053 |
Mỗi khu vực nói trên của Cộng hòa Séc được coi là một vùng cấp ba của Liên minh châu Âu. Trong khi đó, toàn bộ lãnh thổ Cộng hòa Séc được coi là một vùng cấp hai của Liên minh châu Âu. (Xem Các vùng của Liên minh châu Âu)
Địa lý
-
Bài chi tiết: Địa lý Cộng hòa Séc
Địa hình
Về mặt địa lý, Cộng hòa Séc nằm ở khu vực Trung Âu còn theo phân loại của Liên Hiệp Quốc thì nước này thuộc khu vực Đông Âu. Về mặt lịch sử và văn hóa, Cộng hòa Séc được xem là có liên hệ gần gũi hơn với các nước Đông Âu, đặc biệt là trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
Diện tích của Cộng hòa Séc tương đối nhỏ, xếp hàng thứ 115 thế giới (xem Danh sách quốc gia theo diện tích). Tổng diện tích của nước này là 78.886 km², trong đó phần đất chiếm 77.276 km² và phần nước chiếm 1.590 km². Do bị bao quanh bởi các quốc gia khác nên Cộng hòa Séc không giáp biển. Nước này có chung đường biên giới 1.881 km với các nước Đức về phía tây, Ba Lan về phía đông bắc, Slovakia về phía đông nam và Áo về phía nam.
Về mặt lịch sử, lãnh thổ Cộng hòa Séc có thể chia làm 3 vùng lịch sử: Bohemia, Moravia và Silesia. Lưu ý rằng Silesia chỉ có một phần nhỏ lãnh thổ ở Cộng hòa Séc.
Địa hình nước này có thể chia thành 2 miền chính: Bohemia ở phía tây và Moravia ở phía đông. Địa hình Bohemia có cấu trúc như một bồn địa, gồm những đồng bằng rộng và cao nguyên được bao bọc xung quanh bởi những dãy núi thấp. Những dãy núi chính bao quanh Bohemia gồm dãy Karkonosze và dãy Sudeten. Đỉnh núi Snezka tại Bohemia và ngọn núi cao nhất Cộng hòa Séc (1602 m). Trong khi địa hình Bohemia khá bằng phẳng thì ngược lại, địa hình Moravia lại chủ yếu là đồi núi. Cộng hòa Séc cũng là nơi bắt nguồn của nhiều con sông lớn tại châu Âu như sông Elbe, sông Vltava ở xứ Bohemia và sông Morava ở xứ Moravia. Các con sông của nước này chảy vào các biển khác nhau như: biển Bắc, biển Baltic và biển Đen.
Về khoáng sản, Cộng hòa Séc có một số tài nguyên như than đá, than chì, cao lanh, đất sét, gỗ xây dựng…
Khí hậu
Cộng hòa Séc nằm trong khu vực khí hậu ôn hòa. Do nằm sâu trong lục địa và không còn chịu các tác động của biển nên Cộng hòa Séc có khí hậu ôn đới lục địa, một trong những nguyên nhân gây ra sự chênh lệch lớn giữa thời tiết mùa hạ và mùa đông tại nước này. Sự đa dạng của địa hình cũng góp phần làm nên sự phức tạp của các kiểu khí hậu khác nhau tại Cộng hòa Séc.
Nhìn chung trên toàn lãnh thổ Cộng hòa Séc, khí hậu về mùa đông thường khá lạnh nhưng cũng không đến nỗi quá khắc nghiệt. Nhiệt độ trung bình thấp nhất tại nước này vào tháng 1, tháng lạnh nhất trong năm là -5,4 °C. Tuyết thường rơi nhiều hơn tại những vùng núi cao nhưng tan nhanh tại các vùng thấp của Cộng hòa Séc khiến cho mùa đông ở nước này tương đối ẩm. Khi mùa đông kết thúc, băng tuyết tan chảy nhanh làm mực nước các con sông dâng cao và thỉnh thoảng có thể gây ra những trận lũ lớn. Mùa hè tại Cộng hòa Séc thường ấm áp. Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 7, tháng nóng nhất tại Cộng hòa Séc là 23,3 °C[9]. Mùa hè tại nước này thường có nhiều mưa. Bên cạnh đó, những trận bão mạnh từ Đại Tây Dương có thể tràn vào nước này cũng mang theo một lượng mưa khá lớn. Nhiệt độ và lượng mưa giảm dần về mùa thu và các rừng cây bắt đầu rụng lá.
Nhân khẩu
-
Bài chi tiết: Nhân khẩu Cộng hòa Séc
Năm | Tổng cộng | Thay đổi | Năm | Tổng cộng | Thay đổi |
---|---|---|---|---|---|
1857 | 7.016.531 | — | 1930 | 10.674.386 | 6.6% |
1869 | 7.617.230 | 8.6% | 1950 | 8.896.133 | -16.7% |
1880 | 8.222.013 | 7.9% | 1961 | 9.571.531 | 7.6% |
1890 | 8.665.421 | 5.4% | 1970 | 9.807.697 | 2.5% |
1900 | 9.372.214 | 8.2% | 1980 | 10.291.927 | 4.9% |
1910 | 10.078.637 | 7.5% | 1991 | 10.302.215 | 0.1% |
1921 | 10.009.587 | -0.7% | 2001 | 10.230.060 | -0.7% |